Contents
Quy tắc thêm s es là một trong những điểm ngữ pháp cơ bản cần nắm vững khi học tiếng Anh. Tuy nhiên, nhiều người học vẫn gặp những nhầm lẫn trong việc phát âm hai hậu tố này. Vì vậy, trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng Language Link Academic tìm hiểu về cách thêm s es và cách phát âm chuẩn nhất. Hãy cùng theo dõi nhé!
Dạng thức với s và es
S và es có thể xuất hiện dưới 4 dạng khác nhau:
- Đối với danh từ số nhiều: girls, clocks, names, balls, dolls, bottles, pens,…
- Sở hữu cách (possessive ‘s): Jack’s bag, Lisa’s wallet,…
- Động từ ngôi thứ ba số ít trong thì hiện tại đơn: He watches TV everyday.
- Dạng viết tắt của is và has: She’s a beautiful girl, He’s got a pen.
Mặc dù có 4 dạng thức khác nhau, phát âm của s es vẫn giống nhau.
Quy tắc thêm s và es
Đối với danh từ
-
Thêm s vào danh từ đếm được để tạo ra danh từ số nhiều:
- Danh từ đếm được ở dạng số ít: street -> streets, clock -> clocks, book -> books, pen -> pens, pencil -> pencils.
-
Thêm es vào cuối các danh từ đếm được nếu danh từ đó có tận cùng là các chữ cái: s, ss, sh, ch, z và x:
- Danh từ đếm được số ít: box -> boxes, bus -> buses, church -> churches, fox -> foxes.
-
Thêm es vào cuối các danh từ đếm được nếu danh từ đó có tận cùng là phụ âm “o”:
- Danh từ đếm được số ít: potato -> potatoes, tomato -> tomatoes, hero -> heroes.
Lưu ý: Có một số danh từ mượn từ tiếng nước ngoài hoặc viết tắt như kilos, bamboos, pianos,… không tuân theo quy tắc này.
-
Đối với các danh từ có tận cùng là phụ âm “y” mà trước đó là một phụ âm, ta đổi “y” thành “i” rồi thêm es:
- Danh từ số ít: country -> countries, penny -> pennies, lady -> ladies.
-
Một số danh từ bất quy tắc phổ biến cần nắm vững:
- Danh từ số ít: woman -> women, child -> children, foot -> feet, person -> people, tooth -> teeth.
-
Một số danh từ chỉ ở dạng số nhiều: clothes, species, arms, goods, stairs, riches,…
-
Một số danh từ mà cách viết khi ở dạng số ít hay số nhiều đều giống nhau: sheep – sheep, fish – fish, deer – deer, swine – swine,…
Đối với động từ
-
Đối với những động từ có tận cùng là “o”, “ch”, “sh”, “x”, “s” thì khi dùng với ngôi số ít (áp dụng phổ biến trong thì hiện tại đơn), ta thêm hậu tố “es”:
- do -> does, watch -> watches, go -> goes, wash -> washes.
-
Đối với động từ có tận cùng là “y” thì khi dùng với ngôi số ít (áp dụng phổ biến trong thì hiện tại đơn), ta bỏ “y” và thay bằng “i” rồi thêm hậu tố “es”:
- study -> studies, tidy -> tidies, worry -> worries, copy -> copies.
-
Đối với các động từ khác, ta thêm “s” vào cuối từ:
- love -> loves, want -> wants, play -> plays.
Quy tắc phát âm s và es
Dưới đây là 3 cách phát âm từ chứa hậu tố s và es cùng với những “tips” dễ nhớ và dễ hiểu:
-
Phát âm là /s/ đối với từ có tận cùng là âm vô thanh, như /p/, /k/, /f/, /t/, /s/, /θ/, /ʃ/, /tʃ/:
- Ví dụ: safes -> /seifs/, cats -> /kæts/, walks -> /wכks/, maps -> /mæps/, breathes -> /bri:ðs/.
- Khi phát âm âm vô thanh, bạn có thể để tay ở cổ để cảm nhận. Nếu cổ không rung khi đọc, vậy âm đó là âm vô thanh.
- Tips ghi nhớ: Ghép các âm vô thanh lại thành một câu có nghĩa dễ nhớ hoặc mang tính hài hước, ví dụ: Thời (/ð/) phong (p) kiến (k) phương (f) Tây (t).
-
Phát âm là /z/ đối với từ có tận cùng là âm hữu thanh, là các âm không phải là âm vô thanh:
- Ví dụ: names -> /neimz/, laws -> /lכz/, loves -> /lәvz/,…
- Đối với âm hữu thanh, khi phát âm sẽ làm rung thanh quản ở phần cổ mà bạn có thể dùng tay để cảm nhận.
-
Phát âm là /iz/ đối với các từ có tận cùng là phụ âm gió, là các âm như /s/, /z/, /ʃ/, /ʒ/, /tʃ/, /dʒ/:
- Ví dụ: brush -> /brә:∫iz/, watches -> /wa:t∫iz/, garages -> /gәraろiz/, changes -> /t∫eindろ/.
- Tips ghi nhớ: Ghép các phụ âm gió thành một câu có nghĩa dễ nhớ hoặc mang tính hài hước, ví dụ: Sóng (/s/) giờ (/dろ/) chẳng(/t∫/) sợ (/∫/) zó (/z/) giông (/ろ/).
Bên cạnh đó, để tránh nhầm lẫn trong phát âm s es, bạn nên luyện tập thêm nhiều bài tập khác và xem qua các nguồn tư liệu khác để có thêm kiến thức. Trên đây là những kiến thức cơ bản về quy tắc thêm s es và cách phát âm chuẩn. Hy vọng rằng bài viết này có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về chủ đề này. Chúc bạn học tốt!